1.
Phương pháp đo đạc gồm phương pháp đo trực tiếp tại thực địa và phương pháp đo
từ ảnh hàng không kết hợp với đo trực tiếp tại thực địa, cụ thể:
a)
Phương pháp đo trực tiếp tại thực địa sử dụng thiết bị đo tích hợp chức năng đo
góc và đo chiều dài chính xác mà số liệu đo được đọc tự động, hiển thị trên màn
hình và có thể ghi lại được dưới dạng tệp số liệu trong cùng một thiết bị (sau
đây gọi là máy toàn đạc điện tử) là chủ yếu, có kết hợp với việc sử dụng thước
thép hoặc máy đo chiều dài;
b)
Phương pháp đo trực tiếp tại thực địa sử dụng công nghệ định vị, dẫn đường bằng
hệ thống vệ tinh toàn cầu Global Navigation Sattelite System GNSS (sau đây gọi
là công nghệ GNSS) là chủ yếu, có kết hợp với việc sử dụng máy toàn đạc điện tử
hoặc thước thép hoặc máy đo chiều dài;
c)
Phương pháp đo từ ảnh hàng không, gồm ảnh chụp từ máy bay hoặc các thiết bị bay
khác (sau đây gọi là ảnh hàng không), kết hợp với phương pháp đo trực tiếp tại
thực địa.
2.
Phương pháp đo đạc quy định tại khoản 1 Điều này được áp dụng để thành lập bản
đồ địa chính theo từng tỷ lệ như sau:
a)
Phương pháp đo đạc quy định tại điểm a khoản 1 Điều này được áp dụng để thành
lập bản đồ địa chính các tỷ lệ;
b)
Phương pháp đo đạc quy định tại điểm b khoản 1 Điều này được áp dụng để thành
lập bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1.000 trừ khu vực đất ở, tỷ lệ 1:2.000, 1:5.000 và
1:10.000;
c)
Phương pháp đo đạc quy định tại điểm c khoản 1 Điều này được áp dụng để thành
lập bản đồ địa chính các tỷ lệ 1:2.000, 1:5.000 và 1:10.000;
d)
Việc lựa chọn phương pháp đo đạc được xác định cụ thể cho từng khu đo để đảm
bảo yêu cầu về độ chính xác của bản đồ địa chính tương ứng theo từng tỷ lệ quy
định tại Điều 8 Thông tư này; phạm vi, yêu cầu kỹ thuật và giải pháp thực hiện
được nêu rõ trong thiết kế kỹ thuật - dự toán, phương án nhiệm vụ.
3.
Trường hợp sử dụng phương pháp đo đạc không thuộc trường hợp quy định tại các
khoản 1 Điều này hoặc phương pháp đo không phù hợp với quy định tại khoản 2
Điều này thì trước khi được đưa vào sử dụng, phương pháp đo đạc đó phải được
thực nghiệm tại tối thiểu 03 khu vực khác nhau như sau:
a) Tại
khu đo dự kiến sử dụng phương pháp đó hoặc khu vực có thửa đất tương đồng về
loại đất và mật độ thửa đất, diện tích mỗi khu vực tối thiểu 10 ha;
b) Đạt
độ chính xác theo quy định tại các khoản 3, 4 và 5 Điều 8 Thông tư này sau khi
kiểm tra 100% số điểm đo và số thửa đất bằng phương pháp quy định tại khoản 1
và khoản 2 Điều này;
c) Việc thực nghiệm và lập
báo cáo kết quả thực nghiệm do đơn vị đề xuất phương pháp đo đạc tổ chức thực
hiện, chịu trách nhiệm về tính trung thực, khách quan của phương pháp đó và nội
dung của báo cáo về kết quả thực nghiệm. Nội dung thực nghiệm và báo cáo về kết
quả thực nghiệm gồm quy trình, quy phạm, các bước thực hiện đo đạc, yêu cầu kỹ
thuật chủ yếu và tính khả thi về điều kiện áp dụng và chi phí thực hiện.
Nguồn: Chi Cục Quản lý đất đai